Năm học 2022 - 2023, nhà trường được phép thu những khoản tiền nào?
Nghị định 81/2021/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT đã chỉ ra những khoản mà nhà trường được phép thu của học sinh vào đầu năm học.
Theo các quy định hiện hành, những khoản tiền nhà trường được phép thu:
Về học phí: Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh quy định mức học phí cụ thể hàng năm phù hợp với thực tế của các vùng trên địa bàn của mình (theo Nghị định 81/2021/NĐ-CP).
Bảo hiểm y tế học sinh: 4,5% mức lương cơ sở. Hiện nay là 4,5% x 1.490.000 đồng = 67.050 đồng/tháng; Trong đó, Nhà nước hỗ trợ tối thiểu 30% mức đóng (điểm đ khoản 1 Điều 7 và điểm c khoản 1 Điều 8 Nghị định 146/2018/NĐ-CP)
Ảnh minh họa |
Dạy thêm, học thêm trong nhà trường quy định tại khoản 1 Điều 7 Thông tư 17/2012/TT-BGDĐT.
Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường: Thu tiền học thêm để chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm; Mức thu tiền học thêm do thỏa thuận giữa cha mẹ học sinh với nhà trường; Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường; giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu, chi tiền học thêm.
Quần áo đồng phục, quần áo thể dục thể thao, phù hiệu (theo Điều 9 Thông tư 26/2009/TT-BGDĐT) thì kinh phí cho việc may, mua, thuê, mượn đồng phục và lễ phục lấy từ nguồn kinh phí chi thường xuyên của nhà trường, đóng góp của học sinh, sinh viên hoặc các nguồn thu hợp pháp khác và phải được công khai thu, chi.
Các khoản nhà trường được thu khác gồm: Tiền phục vụ bán trú; Học phẩm cho trẻ mầm non; Nước uống
Khung học phí năm học 2022-2023: Hiện nay, nhiều địa phương đã công bố mức thu học phí trên địa bàn của mình. Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 81/2021/NĐ-CP thì khung học phí năm học 2022 - 2023 như sau:
Khung học phí (mức sàn - mức trần) đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên: Hội đồng Nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy định trên để quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập thuộc thẩm quyền và quyết định việc sắp xếp, phân loại các vùng trên địa bàn để cơ sở giáo dục áp dụng mức thu học phí.
Khung học phí đối với giáo dục tiểu học công lập quy định tại điểm này dùng làm căn cứ để Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục ở các địa bàn chưa đủ trường tiểu học công lập và các đối tượng học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí theo quy định.