Tại thời điểm khảo sát lúc 5h ngày 13/11/2024, giá vàng trên sàn giao dịch của một số công ty như sau:
Giá vàng SJC hiện đang ở mức 80,5 triệu đồng/lượng mua vào và 84 triệu đồng/lượng bán ra. Như vậy, so với chốt phiên trước, giá vàng SJC giảm 1,4 triệu đồng/lượng cả hai chiều mua vào và bán ra.
Giá vàng DOJI đang là 80,5 triệu đồng/lượng mua vào và 84 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 1,4 triệu đồng/lượng cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng PNJ niêm yết ở mức 80,5 triệu đồng/lượng mua vào và 84 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 1,4 triệu đồng/lượng cả hai chiều mua vào và bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng Bảo Tín Minh Châu và Bảo Tín Mạnh Hải được doanh nghiệp giao dịch ở mức 80,5 triệu đồng/lượng mua vào và 84 triệu đồng/lượng bán ra, giảm 1,6 triệu đồng/lượng chiều mua vào và giảm 1,4 triệu đồng/lượng chiều bán ra so với chốt phiên trước.
Giá vàng hôm nay ngày 13/11/2024. Ảnh minh họa |
Bảng giá vàng hôm nay 13/11/2024 mới nhất như sau:
Giá vàng hôm nay | Ngày 13/11/2024 (Triệu đồng) | Chênh lệch (nghìn đồng/lượng) | ||
Mua vào | Bán ra | Mua vào | Bán ra | |
SJC tại Hà Nội | 80,5 | 84 | -1400 | -1400 |
Tập đoàn DOJI | 80,5 | 84 | -1400 | -1400 |
Mi Hồng | 80,6 | 83,8 | -2000 | -1300 |
PNJ | 80,5 | 84 | -1400 | -1400 |
Vietinbank Gold | - | 84,1 | - | -1300 |
Bảo Tín Minh Châu | 80,5 | 84 | -1600 | -1600 |
Bảo Tín Mạnh Hải | 80,5 | 84 | -1600 | -1600 |
1. DOJI - Cập nhật: 12/11/2024 17:17 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
AVPL/SJC HN | 80,500 | 84,000 |
AVPL/SJC HCM | 80,500 | 84,000 |
AVPL/SJC ĐN | 80,500 | 84,000 |
Nguyên liêu 9999 - HN | 80,500 | 82,400 |
Nguyên liêu 999 - HN | 80,400 | 82,300 |
AVPL/SJC Cần Thơ | 80,500 | 84,000 |
2. PNJ - Cập nhật: 13/11/2024 05:02 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
TPHCM - PNJ | 81.200 | 82.800 |
TPHCM - SJC | 80.500 | 84.000 |
Hà Nội - PNJ | 81.200 | 82.800 |
Hà Nội - SJC | 80.500 | 84.000 |
Đà Nẵng - PNJ | 81.200 | 82.800 |
Đà Nẵng - SJC | 80.500 | 84.000 |
Miền Tây - PNJ | 81.200 | 82.800 |
Miền Tây - SJC | 80.500 | 84.000 |
Giá vàng nữ trang - PNJ | 81.200 | 82.800 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 80.500 | 84.000 |
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ | PNJ | 81.200 |
Giá vàng nữ trang - SJC | 80.500 | 84.000 |
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang | Nhẫn Trơn PNJ 999.9 | 81.200 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 | 81.100 | 81.900 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 | 81.020 | 81.820 |
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 | 80.180 | 81.180 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) | 74.620 | 75.120 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) | 60.180 | 61.580 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) | 54.440 | 55.840 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) | 51.990 | 53.390 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) | 48.710 | 50.110 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) | 46.660 | 48.060 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) | 32.820 | 34.220 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) | 29.460 | 30.860 |
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) | 25.780 | 27.180 |
3. AJC - Cập nhật: 12/11/2024 00:00 - Thời gian website nguồn cung cấp - ▼/▲ So với ngày hôm qua. | ||
Loại | Mua vào | Bán ra |
Trang sức 99.99 | 7,960 | 8,340 |
Trang sức 99.9 | 7,950 | 8,330 |
NL 99.99 | 7,980 |
|
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình | 7,950 |
|
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình | 8,050 | 8,400 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An | 8,050 | 8,350 |
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội | 8,050 | 8,350 |
Miếng SJC Thái Bình | 8,080 | 8,430 |
Miếng SJC Nghệ An | 8,080 | 8,430 |
Miếng SJC Hà Nội | 8,080 | 8,430 |
Giá vàng thế giới hôm nay 13/11/2024 và biểu đồ biến động giá vàng thế giới 24h qua
Theo Kitco, giá vàng thế giới ghi nhận lúc 5h00 hôm nay theo giờ Việt Nam giao ngay ở mức 2,597.53 USD/Ounce. Giá vàng hôm nay giảm 0,86 so với hôm qua. Quy đổi theo tỷ giá USD, trên thị trường tự do (25.491 VND/USD), vàng thế giới có giá khoảng 79,8 triệu đồng/lượng (chưa tính thuế, phí). Như vậy, giá vàng miếng SJC đang cao hơn giá vàng quốc tế khoảng 800.000 đồng/lượng.
Diễn biến giá vàng thế giới trong 24h qua. |
Giá vàng hôm nay đã giảm xuống mức thấp nhất trong gần hai tháng do đồng USD mạnh hơn, sự lạc quan về tăng trưởng kinh tế dưới chính quyền Trump thứ hai và sự thay đổi lớn hơn của thị trường sau cuộc bầu cử tổng thống Hoa Kỳ vào ngày 5 tháng 11.
Chỉ số USD tăng lên mức cao nhất trong hơn bốn tháng đã làm tăng chi phí vàng thỏi đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác, trong khi bitcoin tăng vọt do nhu cầu liên tục từ các nhà đầu tư coi đây là một vở kịch khi Tổng thống đắc cử Donald Trump lên nắm quyền vào tháng 1. Lợi suất trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ cũng tăng nhẹ.
Daniel Pavilonis, chiến lược gia thị trường cấp cao tại RJO Futures cho biết: "Tôi nghĩ đây chỉ là động thái điều chỉnh trong thị trường tăng giá dài hạn. Các chính sách hiện tại được cho là khá lạm phát. Vì vậy, nếu chúng ta thấy một làn sóng lạm phát khác sắp xảy ra, thì điều đó sẽ đẩy giá vàng lên cao hơn".
Về mặt kỹ thuật, thị trường dường như đang chuẩn bị cho một động thái tăng giá, với mức hỗ trợ quanh mức 2.600 USD, ông nói thêm.
Tuần này, thị trường đang chú ý đến loạt dữ liệu kinh tế quan trọng của Hoa Kỳ, bao gồm việc công bố chỉ số giá tiêu dùng tháng 10 vào thứ Tư, cùng với phát biểu của Chủ tịch Cục Dự trữ Liên bang Powell và các quan chức ngân hàng trung ương Hoa Kỳ khác.
Sau quyết định gần đây của Fed về việc cắt giảm lãi suất chuẩn 0,25 điểm phần trăm xuống mức 4,50% đến 4,75%, các nhà giao dịch hiện thấy có 59% khả năng Fed sẽ cắt giảm lãi suất thêm một lần nữa vào tháng 12, so với mức khoảng 80% trước chiến thắng của Trump trong cuộc bầu cử tuần trước.
Carsten Menke, một nhà phân tích tại Julius Baer, cho biết trong một lưu ý rằng vàng, được thúc đẩy bởi sự phấn khích trước bầu cử như một "thương vụ Trump", hiện đang giảm do sự lạc quan về tăng trưởng.
Nhưng Menke nói thêm rằng một thế giới đa cực và mong muốn của các ngân hàng trung ương thị trường mới nổi muốn ít phụ thuộc hơn vào đồng USD và - trong trường hợp cực đoan - ít bị ảnh hưởng bởi các lệnh trừng phạt của Hoa Kỳ vẫn chỉ ra rằng giá vàng sẽ tăng trong dài hạn.
Giá bạc giao ngay tăng 0,2% lên 30,72 USD, giá bạch kim giảm 2% xuống 945,39 USD và giá palladium giảm 3,5% xuống 946,59 USD.